Chủ nhật, 18/05/2025

Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên

 

ĐOÀN ĐBQH - HĐND

TỈNH THÁI NGUYÊN

VĂN PHÒNG

Số:  35/QĐ-VP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày  23 tháng 02 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên

CHÁNH VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-VP ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Thái Nguyên quy định về
chức năng, nhiệm vụ của các phòng trực thuộc Văn phòng Đoàn 
đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Công chức, người lao động thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

  Nơi nhận:

- Đoàn ĐBQH tỉnh (Báo cáo);

- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);

- Các Ban HĐND tỉnh;

- Như điều 3 (Thực hiện);                

- Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh;

- Lưu VT, HCTCQT.

CHÁNH VĂN PHÒNG

 

(đã ký)

Nguyễn Văn Ngọc

 

 

 

 

ĐOÀN ĐBQH - HĐND

TỈNH THÁI NGUYÊN

VĂN PHÒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

(Kèm theo Quyết định số  35/QĐ-VP ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng

  1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi là Văn phòng) là cơ quan tương đương sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
  2. Văn phòng có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 23/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

  1. Văn phòng làm việc theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên. Mọi hoạt động của Văn phòng đều phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quy chế làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Văn phòng.
  2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một phòng, một cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Các phòng thuộc Văn phòng có trách nhiệm phối hợp để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công việc giao cho Phòng thì Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công việc được phân công.
  3. Trong giải quyết công việc phải bảo đảm tuân thủ theo Kế hoạch, Chương trình công tác và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên.
  4. Thực hiện phân công công việc phải phù hợp với năng lực, trình độ đào tạo, bảo đảm phát huy năng lực chuyên môn của công chức, người lao động hợp đồng; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
  5. Bảo đảm dân chủ, minh bạch, khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CHỨC DANH TRONG CƠ QUAN VĂN PHÒNG

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng

  1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu, điều hành công việc chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
  2. Chỉ đạo việc lập dự toán kinh phí hoạt động hằng năm của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng; tổ chức việc
    quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
  3. Được thừa lệnh lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh ký các văn bản: Thông báo của Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh; các công văn thường và giấy tờ hành chính như: Giấy mời họp, giấy giới thiệu, sao y, sao lục,…
  4. Xem xét và xử lý văn bản và các thông tin khác gửi đến Văn phòng hàng ngày, tổng hợp, phân loại để báo cáo với lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh hoặc chuyển cho các bộ phận trong Văn phòng để tham mưu, xử lý cụ thể. Quản lý và chịu trách nhiệm về công tác phát hành các văn bản của Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và Văn phòng.
  5. Tiếp nhận, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
  6. Chánh Văn phòng phân công các Phó Chánh Văn phòng giúp việc theo từng lĩnh vực. Chánh Văn phòng đi công tác vắng có thể ủy quyền cho một Phó Chánh Văn phòng phụ trách giải quyết, xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
  7. Chánh Văn phòng phân công nhiệm vụ cho công chức, người lao động trong cơ quan; chỉ đạo Trưởng các phòng trực thuộc bố trí, sắp xếp nhân sự đảm bảo mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
  8. Chánh Văn phòng duyệt lần cuối các văn bản có nội dung trình, báo cáo, xin ý kiến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, đồng thời ký nháy duyệt các văn bản do các công chức tham mưu thuộc lĩnh vực phụ trách trình trước khi trình lãnh đạo Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh ký ban hành chính thức và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về chất lượng tham mưu văn bản.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Văn phòng

  1. Tham gia cùng tập thể lãnh đạo Văn phòng trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng; cùng với Chánh Văn phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh Văn phòng về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
  2. Trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các phòng; chỉ đạo công chức, người lao động thuộc đơn vị được phân công, phụ trách tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ký nháy duyệt các văn bản do các công chức tham mưu thuộc lĩnh vực phụ trách trình trước khi trình lãnh đạo HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh ký ban hành chính thức; đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh và Chánh Văn phòng về chất lượng tham mưu văn bản.
  3. Tổng hợp công việc do mình phụ trách báo cáo Chánh Văn phòng tại các cuộc họp giao ban hàng tuần giữa Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng. Đối với những công việc gấp phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng.
  4. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn được giao, các Phó Chánh Văn phòng chủ động xử lý các công việc đã được phân công; những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực công tác của các Phó Chánh Văn phòng khác thì chủ động phối hợp với Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác đó để giải quyết. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì phải xin ý kiến của Chánh Văn phòng hoặc đưa ra bàn tại cuộc họp lãnh đạo Văn phòng gần nhất.
  5. Các Phó Chánh Văn phòng được ký thay Chánh Văn phòng các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng theo các lĩnh vực công tác được phân công hoặc được ủy quyền.

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn

  1. Thực hiện theo Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 23/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên;
    Quyết định số 57/QĐ-VP ngày 24/11/2021 của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
  2. Ngoài ra, các phòng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo Văn phòng giao. Phối hợp chặt chẽ trong công tác giữa các phòng chuyên môn trực thuộc Văn phòng.
  3. Trên cơ sở Quy chế làm việc của Văn phòng, các phòng chuyên môn có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức, người lao động của phòng và xây dựng quy định về lề lối làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao trình Chánh văn phòng phê duyệt.

Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng

  1. Trưởng phòng có trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khi được Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng giao.
  2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng. Trường hợp gặp những tình huống phức tạp cần báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng.
  3. Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng. Nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng. Trực tiếp làm công tác chuyên môn; thay Trưởng phòng điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng hoặc ủy quyền.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, người lao động thuộc các phòng chuyên môn

  1. Công chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công trực tiếp của Trưởng phòng, được Chánh Văn phòng phê duyệt.
  2. Công chức tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng phân công sau khi có sự nhất trí của Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và có trách nhiệm báo cáo Trưởng phòng về tiến độ giải quyết các công việc được giao. Chịu trách nhiệm về các công việc được phân công đảm nhiệm và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Văn phòng và của Trưởng phòng.
  3. Người lao động thuộc các phòng làm việc theo sự phân công của Trưởng phòng và nội dung hợp đồng lao động đã ký kết.
  4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán cơ quan: Giúp Chủ tài khoản lập dự toán và phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, kinh phí của Văn phòng theo quy định. Đảm bảo các điều kiện kinh phí cần thiết phục vụ cho hoạt động thường xuyên và đột xuất của cơ quan theo định mức, chế độ hiện hành của Nhà nước, các quy định của tỉnh. Thực hiện đúng các chế độ, định mức về công tác tài chính kế toán và quản lý tài sản theo quy định của pháp luật
    hiện hành. Giúp Chủ tài khoản công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Văn phòng phân công.
  5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ quỹ: Thực hiện thu - chi theo đúng quy định của pháp luật về quản lý và chi tiêu tiền mặt. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị phân công.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG VÀ CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Các quan hệ công tác

  1. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Văn phòng giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Vụ công tác đại biểu Văn phòng Quốc hội, các cơ quan hữu quan của Trung ương, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan ở địa phương để phối hợp tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
  2. Các phòng thuộc Văn phòng có trách nhiệm bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong quá trình giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao để đạt được hiệu quả cao nhất.

Điều 9. Mối quan hệ với các tổ chức Đảng, Đoàn thể trong Văn phòng

  1. Trong quá trình công tác, Chánh Văn phòng thường xuyên giữ mối liên hệ với Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh…) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
  2. Chánh Văn phòng tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể phát huy vai trò, thực hiện tốt các nhiệm vụ, phát động các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ, xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn hóa, giám sát việc thực hiện quy chế, quy định của cơ quan…

Điều 10. Chế độ hội họp

  1. Ngày thứ 3 hàng tuần, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giao ban thường kỳ: Văn phòng có trách nhiệm tham mưu, phục vụ và dự họp giao ban giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Lãnh đạo chuyên trách các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu vì lý do nào đó mà không tổ chức họp giao ban, Văn phòng có trách nhiệm thông báo kịp thời tới các thành phần trên.
  2. Định kỳ mỗi tháng một lần (vào tuần đầu tiên của tháng), các phòng tổ chức họp để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng trước và xác định những nhiệm vụ chính trong tháng.
  3. Định kỳ mỗi tháng một lần (vào tuần cuối của tháng), Lãnh đạo Văn phòng họp giao ban với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng để đánh giá kết quả công tác trong tháng, triển khai công tác tháng tới và rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành.
  4. Định kỳ sáu tháng, hằng năm Văn phòng và các phòng trực thuộc Văn phòng phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động tham mưu, phục vụ, kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng, các phòng theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc của Văn phòng.
  5. Hằng năm, Văn phòng tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo quy định và hướng dẫn của Công đoàn viên chức tỉnh.

Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo

  1. Chế độ thông tin, báo cáo là trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
  2. Phòng Công tác Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo công tác chỉ đạo, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hàng tháng/quý/6 tháng/năm;
  3. Phòng Công tác Quốc hội có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp xây dựng báo cáo hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh theo quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; xây dựng báo cáo công tác chỉ đạo, hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội tỉnh hàng tháng/quý/6 tháng/năm;
  4. Phòng Thông tin - Dân nguyện, Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị xây dựng các báo cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ.
  5. Phòng Công tác Hội đồng nhân dân là đầu mối phối hợp với các phòng chuyên môn trực thuộc Văn phòng tổng hợp xây dựng báo cáo chung của Văn phòng, báo cáo giao ban của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
  6. Trưởng các phòng chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp thông tin để thực hiện chế độ báo cáo thuộc trách nhiệm được phân công.
  7. Tuỳ theo lĩnh vực, lãnh đạo Văn phòng sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cá nhân, tập thể phòng chủ trì phối hợp xây dựng các báo cáo chuyên đề theo quy định.

Điều 12. Công tác văn thư

Thực hiện theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 13. Quản lý hồ sơ, tài liệu

        Công chức, người lao động thuộc Văn phòng có trách nhiệm quản lý, giữ gìn, bảo vệ văn bản, các loại hồ sơ, tài liệu theo quy định của nhà nước; những đợt nghỉ lễ, Tết phải niêm phong tủ đựng hồ sơ, tài liệu và phòng làm việc. Nộp hồ sơ, tài liệu về Bộ phận Lưu trữ hiện hành thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị theo quy định.

Điều 14. Chế độ bảo mật tài liệu

  1. Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng, là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn thể cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan Văn phòng.
  2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo quản tốt hồ sơ tài liệu của mình. Nghiêm cấm việc chiếm giữ, tiêu huỷ tài liệu, làm hư hại tài liệu hoặc tuỳ tiện sao chụp, cung cấp tài liệu cho đơn vị, cá nhân khác khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng. Không được sao chép, lưu giữ những dữ liệu, thông tin có tính chất “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” được quy định tại Danh mục bí mật do Văn phòng quản lý và Danh mục bí mật do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh quản lý vào các thiết bị như: USB, đĩa mềm và các thiết bị thông minh khác.
  3. Thực hiện nghiêm chế độ bảo mật: không đánh máy, in ấn, sao chụp, quét hoặc để lọt ra ngoài các tài liệu có tính chất "Mật", “Tối mật”, “Tuyệt mật”, các văn bản có bút phê xử lý của lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo Văn phòng dưới bất cứ hình thức nào. Đối với những loại văn bản này, cán bộ công chức mượn khai thác, sử dụng số liệu phục vụ công tác nghiên cứu phải báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng.

Điều 15. Quản lý hệ thống thông tin

Thực hiện theo Quy chế về quản lý, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống mạng nội bộ và mạng kết nối Internet của Văn phòng.

Điều 16. Chế độ đi công tác

          Cán bộ, công chức đi công tác phải báo cáo Trưởng phòng và lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách; Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng đi công tác phải báo cáo Chánh Văn phòng; thực hiện nghiêm túc chế độ bàn giao công việc như sau:

a) Đi công tác trong nước:

- Cán bộ, công chức, người lao động đi công tác ngắn ngày (dưới 02 ngày) kể cả đi công tác trong tỉnh và ngoài tỉnh: phải liệt kê danh mục các công việc đang làm chưa xong cần tiếp tục làm ngay, báo cáo Trưởng phòng để Trưởng phòng phân công người thay thế; cán bộ, công chức, người lao động được phân công làm thay phải thông báo cho cán bộ, công chức, người lao động khi trở lại làm việc biết kết quả công việc làm thay.

- Cán bộ, công chức, người lao động đi công tác dài ngày (từ 02 ngày trở lên) phải có phiếu bàn giao công việc; kết thúc đợt công tác phải báo cáo kết quả với Chánh Văn phòng và lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách và tiếp nhận công việc từ cán bộ làm thay.

b) Đi công tác nước ngoài:

Cán bộ, công chức, người lao động đi công tác nước ngoài phải có quyết định của người, của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định hiện hành. Trong trường hợp đi nước ngoài (vì việc riêng) phải có đơn đề nghị và được Chánh văn phòng đồng ý. Người đi công tác lập phiếu bàn giao công việc; khi kết thúc chuyến công tác phải thực hiện báo cáo kết quả chuyến công tác theo quy định và tiếp nhận công việc từ cán bộ làm thay.

Điều 17. Quản lý Giấy giới thiệu, Giấy đi đường

1. Giấy giới thiệu được cấp cho cá nhân khi đi liên hệ công tác ở ngoài cơ quan, đơn vị.

2. Giấy đi đường là một loại giấy tờ được cấp cho cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan Văn phòng để đi công tác trong và ngoài tỉnh; là căn cứ để cấp tạm ứng; thanh toán tiền công tác phí, các chế độ có liên quan, Giấy đi đường cấp theo nguyên tắc:

a) Đi công tác trong tỉnh: Giấy đi đường cấp cho công chức, người lao động đi công tác trong tỉnh có giá trị sử dụng trong tháng;

b) Đi công tác ngoài tỉnh: Giấy đi đường cấp cho cán bộ, công chức, người lao động đi công tác ngoài tỉnh chỉ có giá trị sử dụng trong đợt công tác đó.

c) Không cấp giấy đi đường mới khi giấy đi đường cũ chưa hết hạn sử dụng.

d) Cán bộ, công chức, người lao động được cấp giấy đi đường khi:

- Được lãnh đạo Văn phòng chỉ định, phân công đi công tác hoặc đi phục vụ đoàn công tác.

- Đối với người lao động làm nhiệm vụ lái xe được cấp giấy đi đường thường xuyên trong tỉnh; được sử dụng giấy đi đường trong tỉnh để đi công tác ngoại tỉnh nhưng phải tuân thủ theo quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này.

e) Trưởng Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị giúp lãnh đạo Văn phòng quản lý việc quản lý cấp Giấy giới thiệu và Giấy đi đường.

3. Thẩm quyền ký Giấy giới thiệu, Giấy đi đường:

- Lãnh đạo Văn phòng được thừa lệnh Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh ký giấy giới thiệu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Các Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền ký
Giấy giới thiệu và Giấy đi đường của cơ quan Văn phòng.

Điều 18. Thời gian làm việc và nội quy công sở

  1. Cán bộ, công chức Văn phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc thời gian làm việc theo quy định của Luật và các văn bản pháp luật có liên quan; có trách nhiệm phòng gian, bảo mật; giữ gìn vệ sinh nơi làm việc; bảo quản tài sản chung của Văn phòng và tài sản được giao sử dụng.
  2. Cán bộ, công chức, người lao động khi đến cơ quan làm việc phải tập trung nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu công việc với năng suất, chất lượng tốt nhất; trong giờ hành chính khi rời khỏi cơ quan phải báo cáo, thông báo với lãnh đạo phòng. Trước khi rời khỏi phòng làm việc hoặc ra về phải chú ý kiểm tra việc tắt tất cả các thiết bị điện (đèn thắp sáng, quạt, máy điều hoà, máy vi tính…) và đóng, khóa cửa cẩn thận để tiết kiệm điện năng, bảo quản phương tiện kỹ thuật và phòng tránh cháy, nổ, mất tài sản...
  3. Cán bộ, công chức, người lao động khi làm việc ở cơ quan phải đeo thẻ công chức, thẻ nhân viên. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định nơi công sở, quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
    Hội đồng nhân dân tỉnh với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan trong khuôn viên trụ sở làm việc.

Điều 19. Làm thêm ngoài giờ

  1. Áp dụng chế độ làm thêm ngoài giờ đối với cán bộ, công chức do thực hiện công việc đột xuất hoặc khối lượng công việc nhiều không giải quyết hết trong ngày làm việc theo quy định (8h/ngày, 5 ngày/tuần), thật sự cần thiết phải làm thêm giờ mà cơ quan, phòng chuyên môn không thể bố trí nghỉ bù được.
  2. Chế độ trực ngoài giờ: Áp dụng cho cán bộ, công chức được phân công trực cơ quan đối với các công việc không thuộc về chuyên môn nghiệp vụ được giao như trực các ngày Lễ, Tết; trực phòng, chống bão, lụt; trực bảo vệ cơ quan ngoài giờ hành chính, trực kỹ thuật duy trì các hoạt động về công nghệ thông tin.

Điều 20. Quy định về nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng

  1. Quản lý lao động

- Lãnh đạo Văn phòng nghỉ phép, nghỉ việc riêng phải thực hiện chế độ báo cáo và bàn giao công việc hoặc uỷ quyền trong thời gian nghỉ.

- Công chức và người lao động: Nghỉ 1/2 ngày báo cáo Trưởng phòng; nghỉ 01 ngày báo cáo Trưởng phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách; nghỉ từ 02 ngày trở lên báo cáo Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách và Chánh Văn phòng (nghỉ từ 01 ngày trở lên phải báo cáo bằng văn bản).

  1. Chế độ nghỉ phép

- Công chức và người lao động khi có nhu cầu nghỉ phép chủ động đề xuất bằng văn bản, báo cáo Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách và trình Chánh Văn phòng xem xét, quyết định theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp được Chánh Văn phòng đồng ý cho nghỉ phép công chức và người lao động có trách nhiệm gửi đơn xin nghỉ phép có đầy đủ xác nhận của lãnh đạo về phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.

- Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị có trách nhiệm theo dõi,
tổng hợp báo cáo Chánh Văn phòng về các trường hợp nghỉ phép trong năm trước ngày 25/12 hằng năm.

  1. Chế độ nghỉ ốm, nghỉ việc riêng: Công chức, người lao động nghỉ ốm, nghỉ việc riêng thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Chương IV

 CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC; THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT 

Điều 21. Những quy định trong tiếp nhận, tuyển dụng, quản lý, đánh giá cán bộ công chức

  1. Cán bộ, công chức, người lao động, sinh viên tốt nghiệp đại học có nhu cầu chuyển đến công tác, Văn phòng có trách nhiệm xem xét, tham mưu, và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cho ý kiến trước khi tổ chức thực hiện.
  2. Văn phòng chỉ tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức, người lao động khi có chỉ tiêu biên chế và tuyển dụng người có trình độ chuyên môn
    đào tạo phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

Chánh Văn phòng chỉ đạo tổ chức thực hiện quy trình, trình tự tiếp nhận, tuyển dụng, báo cáo kết quả tuyển dụng và xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trước khi ban hành quyết định tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức và thực hiện phân công nhiệm vụ đối với người được tiếp nhận, tuyển dụng.

  1. 3. Việc tiếp nhận và tuyển dụng cán bộ, công chức được tiến hành công khai, đúng quy trình, quy định của Nhà nước và của tỉnh.
  2. Sử dụng và quản lý cán bộ, công chức

Lãnh đạo Văn phòng, các Trưởng phòng có trách nhiệm quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, người lao động thuộc quyền quản lý; đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và thực hiện chính sách để góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 22. Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật

  1. Hằng năm tổ chức hội nghị cán bộ công chức, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ quan (gọi tắt là Hội đồng thi đua) tổ chức phát động và đăng ký danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
  2. Chậm nhất là năm ngày sau khi kết thúc Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, Hội đồng thi đua họp để xem xét, công nhận và đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
  3. Việc xem xét, quyết định các hình thức kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
  4. Hội đồng thi đua và Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cơ quan bao gồm: Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng và mời Bí thư Đảng bộ, Chủ tịch Công đoàn tham gia Hội đồng; Chánh Văn phòng làm Chủ tịch Hội đồng.
  5. Hội đồng Thi đua và Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) họp định kỳ mỗi năm một lần, hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng hoặc khi có cá nhân được đề xuất khen thưởng đột xuất hoặc khi có cá nhân đăng ký các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng xuất lao động, hiệu quả công tác.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Tổ chức thực hiện

  1. Trưởng các Phòng thuộc Văn phòng căn cứ Quy chế này phân công cụ thể nhiệm vụ, công việc của từng cán bộ, công chức, người lao động trong phòng trình Chánh Văn phòng phê duyệt.
  2. Cán bộ, công chức, người lao động thuộc cơ quan Văn phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp đề nghị phản ánh với Trưởng phòng và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị để tổng hợp, đề xuất với Lãnh dạo Văn phòng xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Chánh Văn phòng xem xét quyết định.
 Liên kết
 Bình chọn

Bạn thấy Website mới như nào

 Thống kê lượt truy cập